Theo kinh nghiệm của riêng tôi thì chú Lăng Nghiêm muốn tu tập tinh tấn thì nên học qua giáo nghĩa của từng câu chú để dể dàng ứng dụng vào thực tế hơn, vì mỗi câu chú là tên của 1 vị Phật hay Hộ Pháp, có 1 chức năng riêng.
Ví dụ để hóa giải nghiệp oan gia trái chủ, khắc khẩu giửa các chúng sanh thì trong bài chú Lăng Nghiêm có 1 câu tên là: Giả Đô Ra. Đây là tên của vị hộ pháp hóa giải oan gia trái chú cho người hành trì. Nên ai đang gặp trục trặt hôn nhân, vợ chồng hay xung khắc bất hòa, ra đường dể kết oán bị hiềm khích thì mổi ngày trì 1 biến chú Lăng Nghiêm để sám hối tiêu trừ nghiệp chướng. sau đó hành trì 1 câu chú là: Nam Mô Giả Đô Ra. Thì sau 1 thời gian tự nhiên mối quan hệ bất hòa đó sẽ hóa giải. thì tương tự như vậy đối với các câu chú khác. Cũng hành trì như vậy, tùy theo ý muốn của mình ra sao. Mình hành trì chú Lăng Nghiêm hằng ngày và công nhận 1 điều rằng chú này giải nghiệp rất nhanh, và mang lại nhiều lợi lạc trong cuộc sống. Nay mình chọn ra 1 đoạn giảng nghĩa sơ lược để mọi người tham khảo, dể dàng hành trì và vận dụng.
112. Tát ra bà: giải trừ tất cả khổ nảo,bùa ngãi, cổ độc. đây là tên hộ pháp hóa giải bùa ngãi. Nên ai mà trì chú lăng nghiêm và đọc đúng cái tên : nam Mô Tát Ra Bà là vị hộ pháp này sẽ tiêu trừ cái nghiệp trúng bùa ngãi của người đó.
113. Ðột sắc tra: hóa giải nghiệp chướng vô minh
114. Ðột tất phạp: trừ diệt ác mộng do nghiệp chướng.
115. Bát na nể: mong cầu trí tuệ bát nhã
116. Phạt ra ni: khai mở những trói buột vướng mắc trong sanh tử luân hồi
117. Giả đô ra: hóa giải oan gia trái chủ
118. Thất đế nẩm: tiêu tai giải thoát mọi khổ nảo rốt ráo
119. Yết ra ha: thiên giới hộ trì, thiên binh xuất hiện, tà ma bỏ chạy
120. Ta ha tát ra nhã xà: hóa giải chúng sanh cang cường
121. Tỳ đa băng ta na yết rị: phá trừ tất cả chướng nạn
122. A sắc tra băng xá đế nẩm
123. Na xoa sát đác ra nhã xà:hóa giải tai ương khổ nạn
124. Ba ra tát đà na yết rị:
125. A sắc tra nẩm: bắt ấn kim cang, đọc câu này sẽ xuất hiện chày kim cang
126. Ma ha yết ra ha nhã xà: cảnh giới thần thông của hộ pháp
127. Tỳ đa băng tát na yết rị: hộ pháp đánh yêu ma, bảo vệ người trì chú
128. Tát bà xá đô lô: diệt tất cả các điều ác,đạt cát tường an vui, trị mau lành bệnh
129. Nể bà ra nhã xà: hộ pháp nhốt yêu ma, khi nào thức tỉnh mới thả ra
130. Hô lam đột tất phạp: thiện thần cầm khí trượng bảo hộ chúng sanh
131. Nan giá na xá ni: tên thủy thần bảo hộ lĩnh vực thuộc nước.
132. Bí sa xá: không thần ngăn trừ ôn dịch
133. Tất đác ra: tên địa thần.
134. A kiết ni:Ông thần lửa hóa giải nạn lửa, bệnh nhiệt sinh ra
135. Ô đà ca ra nhã xà: tên của thần gió, trị các bệnh phong thấp, các bệnh do gió mang lại
136. A bát ra thị đa câu ra: hóa thân của Bồ Tát Di Lạc
137. Ma ha bác ra chiến trì: danh hiệu Bồ Tát Nguyệt Quang
138. Ma ha điệp đa: cảnh giới hỏa thiên chúng do Hỏa Thủ Kim Cang hộ trì hành giả trì chú
139. Ma ha đế xà: thiên chúng trên hư không do Hư Không Tạng đứng đầu
140 Ma ha thuế đa xà bà ra: Bạch Y Quán Thế Âm cứu chúng sanh
141. Ma ha bạt ra bàn đà ra: Bồ Tát Phổ hiền
142. Bà tất nể; Long Quang Vương
143. A rị da đa ra: giải đáp câu hỏi của chúng sanh
144. Tỳ rị câu tri: hộ pháp thống lảnh dược xoa đại tướng
145. Thệ bà tỳ xà da: thần y chửa bệnh
146. Bạt xà ra ma lễ để: hộ pháp kim cang giới+giúp hành giả giải thoát khổ nảo
147. Tỳ xá lô đa: động tĩnh biến hóa, bảo hộ chúng sanh
148. Bột đằng dõng ca:
149. Bạt xà ra chế hắt na a giá: Kim cang thương chúng sanh khổ
150. Ma ra chế bà: đoạn trừ ma dục
151. Bát ra chất đa: cầu trí tuệ bát nhã xóa tan vô minh
152. Bạt xà ra thiện trì:
153. Tỳ xá ra giá: cảnh giới của thiên thần lực sĩ
154. Phiến đa xá: tiêu trừ tai ương hạch tử, chết non, sanh con phước nhiều hơn
155. Bệ để bà: dọn ma chướng
156. Bổ thị đa:
157. Tô ma lô ba:cảm ứng đạo giao
158. Ma ha thuế đa:cảnh giới bồ tát chư thiên
159. A rị da đa ra;
160. Ma ha bà ra a bác ra: thiên tử phóng quang
161. Bạt xà ra thương yết ra chế bà: sắc tướng trang nghiêm hàng bình phục ma
162. Bạt xà ra câu ma rị: 1 niệm thấy rõ tâm chúng sanh
163. Câu lam đà rị
164. Bạt xà ra hắt tát đa giá
165. Tỳ địa da: biết hết tất cả tâm chúng sanh
166. Kiền dá na: gia tộc trời tứ thiên vương
167. Ma rị ca: quyến thuộc của tam quang, mặt trời, mặt trăng, sao
168. Khuất tô mẫu: thần Nguyệt Quang gia hộ hành giả
169. Bà yết ra đá na: Thủy Quang đồng tử gia hộ hành giả
170. Bệ lô giá na: thần Nhật Quang
171. Câu rị da: thần lực tối thượng
172. Dạ ra thố: vô lượng tinh quang
173. Sắc ni sam: tướng nhục kế trí tuệ trên đỉnh đầu
174. Tỳ chiếc lam bà ma ni giá: thần la sát
175. Bạt xà ra ca na ca ba ra bà: oai lực của vua Kim Cang
176. Lồ xà na: viên mãn
177. Bạt xà ra đốn trỉ giá: Kim Cang bưng núi
178. Thuế đa giá: hào quang trắng
179. Ca ma ra: tòa sen
180. Sát sa thi: lộng che
181. Ba ra bà: hằng sa lực sĩ
182. ế đế di đế: tinh tấn giải thoát
183. Mẫu đà ra: trí tuệ ấn chứng
184. Yết noa.: các pháp biện sự
185. Ta bệ ra sám: tổng kết lại giáo nghĩa các câu trước
186. Quật phạm đô: Như Lai
187. Ấn thố na mạ mạ tỏa: chứng giám những điều mình làm.
Ngày xưa, Hòa Thượng Tuyên Hóa là 1 thánh tăng thời cận đại,thành lập ra Vạn Phật Thánh Thành ở Mỹ Quốc. địa chất của Chùa này là nằm trên đá, nên không có nước. Nhưng khi Thầy trì chú Lăng Nghiêm đi 1 vòng và chiêu cảm được Thủy Thần nên Hộ Pháp hộ trì làm nước từ dưới đất phun lên để chỉ cho Ngài chổ khoan nước. và điều này không phải chỉ có Ngài mới làm được, mà ở Bình Định cũng có 1 câu chuyện tương tự như vậy.
Hy vọng 1 số kiến thức nhỏ nhoi này sẽ giúp cho những ai hữu duyên với mật chú này mà tu tập để chuyển hóa nghiệp lực của bản thân và mang lại an lạc cho chúng sanh. Do lĩnh vực liên quan đến đề tài này rất bao la,nếu có gì không hoàn chỉnh mong quý vị bỏ qua cho.
Nguồn: Nam Nhi Tự Cường
Xin chào admin.. Bạn có thể cho mình xem ý nghĩa chi tiết của từng câu chú Lăng Nghiêm không..để tiện cho việc trì chú lăng nghiêm