Tổ thứ IX: Phục Đà Mật Đa (Buddhamitra; buddhamitra) 第 九 祖 伏 馱 蜜 多 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

9. Tổ Phục-Đà-Mật-Đa (Buddhamitra)

Cuối thế kỷ thứ tư sau Phật Niết bàn Ngài họ Tỳ-Xá-La ở nước Đề-Già. Từ lọt lòng mẹ đến năm mươi tuổi chưa từng nói một lời,chưa từng đi một bước. Cha mẹ nghi nhơn duyên gì mà Ngài thế ấy? Đến gặp Tổ Phật Đà Nan Đề nói duyên đời trước rằng: – Đứa bé nầy đời trước thông minh…

Xem chi tiết

Tổ thứ VIII: Phật Đà Nan Đề (Buddhanandi; buddhanandi) 第 八 祖 佛 陀 難 提 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

8. Tổ Phật-Đà-Nan-Đề (Buddhanandi)

Đầu thế kỷ thứ tư sau Phật Niết bàn Ngài họ Cù Đàm, người nước Ca Ma La. Thuở nhỏ trên đảnh Ngài có cục thịt nổi cao, thường phát ra hào quang,năm sắc xen lẫn. Ngài thông minh tuyệt vời, chữ nghĩa một phen xem qua là ghi nhớ. Năm 14 tuổi, Ngài phát tâm xuất gia chuyên dùng hạnh thanh…

Xem chi tiết

Tổ thứ VII: Bà Tu Mật (Vasumitra; vasumitra) 第 七 祖 婆 須 蜜 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

7. Tổ Bà-Tu-Mật (Vasumitra)

Cuối thế kỷ thứ ba sau Phật Niết-bàn. Ngài họ Phả La Đọa sanh trưởng tại miền Bắc Ấn. Khi còn tại gia, Ngài thường mặc đồ sạch sẽ, tay cầm bầu rượu, đi dạo chơi trong xóm làng, có khi Ngài ngâm thơ thổi sáo, người thường không sao hiểu nổi, họ bảo Ngài là người điên. Sau khi gặp Tổ…

Xem chi tiết

Tổ thứ VI: Di Dá Ca (Miccaka; miśaka) 第 六 祖 彌 遮 迦 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

6. Tổ Di-Dá-Ca (Miccaka)

Đầu thế kỷ thứ ba sau Phật Niết bàn. Ngài người Trung Ấn, không rõ họ gì. Ngài cùng chúng tiên thọ giáo xuất gia với Tổ Đề Đa Ca. Sau đó, Ngài tu hành chứng được quả thánh. Khi sắp tịch, Tổ Đề-Đa-Ca gọi Ngài lại bảo: – Xưa Như Lai thầm trao đại pháp nhãn cho Đại-Ca-Diếp lần lượt truyền…

Xem chi tiết

Tổ thứ V: Đề Đa Ca (Dhrtaka; dhītika) 第 五 祖 提 多 迦 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

5. Tổ Đề-Đa-Ca (Dhrtaka)

Đầu thế kỷ thứ hai sau Phật Niết bàn Ngài tên Hương Chúng ở nước Ma Già Đà. Nhơn thân phụ Ngài nằm mộng thấy mặt trời vàng ánh xuất hiện trong nhà, chiếu sáng khắp cả. Lại thấy phía trước hiện ra một hòn núi lớn, trang nghiêm bằng bảy báu, trên đảnh núi có dòng suối, nước chảy trong veo,…

Xem chi tiết

Tổ thứ IV: Ưu Ba Cúc Đa (Upagupta; upagupta) 第 四 祖 優 波 鞠 多 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

4. Tổ Ưu-Ba-Cúc-Đa (Upagupta)

Cuối thế kỷ thứ nhất sau Phật Niết Bàn Ngài dòng Thủ-Đà-La ở nước Sất-Lợi, cha tên Thiện Ý. Trước khi sanh Ngài, thân phụ nằm mộng thấy mặt trời vàng xuất hiện trong nhà. Thưở bé Ngài mặt mũi khôi ngô, tánh tình thuần hậu, trí huệ minh mẫn. Khoảng 12 tuổi, Ngài được gặp Tổ Thương Na Hòa Tu đến…

Xem chi tiết

Tổ thứ III: Thương Na Hòa Tu (Sanakavasa; śānavāsin) 第 三 祖 商 那 和 修 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

3. Tổ Thương-Na-Hòa-Tu ( Sanakavasa)

Thế kỷ đầu sau Phật Niết bàn Ngài dòng Tỳ-Xá-Đa nước Ma-Đột-La, cha tên Lâm Thắng, mẹ là Kiều Xa Da. Ngài ở trong thai mẹ sáu năm mới sanh. Tục truyền ở Ấn-Độ khi nào cỏ Thương-Nặc-Ca sanh là có một vị thánh nhơn ra đời. Chính khi Ngài lọt lòng mẹ thì thứ cỏ ấy cũng mọc lên, vì thế…

Xem chi tiết

Tổ thứ II: A Nan (Ananda; ānanda) 第 二 祖 阿 難 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

2. Tổ A-Nan (Ananda)

Sanh sau Phật 30 năm Ngài con vua Hộc-Phạn, dòng Sát-đế-lợi, ở thành Ca-tỳ-la-vệ, em ruột Đề-bà-đạt-đa, em con nhà chú của Phật Thích Ca. Thuở nhỏ, ngài có nhiều tướng tốt và thông minh tuyệt vời. Đến 25 tuổi xin theo Phật xuất gia. Một hôm, Phật cần chọn người làm thị giả, tất cả hội chúng lần lượt đứng ra…

Xem chi tiết

Sơ Tổ Ma Ha Ca Diếp (Mahakasyapa; kāśyapa) 第 一 祖 摩 訶 迦 葉 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

1. Tổ Ma-Ha-Ca-Diếp (Mahakasyapa)

Sanh cùng thời đức Phật Ngài dòng Bà-la-môn (Brahmana) ở nước Ma-Kiệt-Đà, cha tên Ẩm-Trạch, mẹ tên Hương-Chí. Thưở bé, Ngài dung nghi trang nhã, toàn thân màu vàng, ánh sáng chiếu rất xa. Thầy tướng xem tướng ngài nói: – Đứa bé nầy đời trước có phước đức thù thắng, lẽ ưng xuất gia. Cha mẹ Ngài nghe nói lo sợ,cùng…

Xem chi tiết