Tổ thứ XXVIII: Bồ Đề Đạt Ma (Bodhidharma; bodhidharma) 第 二 十 八 祖 菩 提 達 磨 尊 者 Sơ Tổ Thiền Tông Trung Hoa
33 vị tổ Ấn Hoa

28. Bồ-Đề-Đạt-Ma (Bodhidharma)

Đầu thế kỷ thứ mười một sau Phật Niết bàn Ngài dòng Sát Đế Lợi ở Nam Ấn, cha là Hương Chí vua nước nầy. Vua Hương Chí sanh được ba người con trai, Ngài Là Vương tử thứ ba. Thưở nhỏ, Ngài đã có chí siêu việt và đặc tài hùng biện. Nhơn vua Hương Chí thỉnh Tổ Bát Nhã Đa…

Xem chi tiết

Tổ thứ XXVII: Bát Nhã Đa La (Prajnatara; prajñādhāra) 第 二 十 七 祖 般 若 多 羅 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

27. Tổ Bát-Nhã-Đa-La (Prajnatara)

Cuối thế kỷ thứ mười sau Phật Niết-bàn. Ngài dòng Bà la môn ở Đông Ấn. Cha mẹ mất sớm, Ngài đi theo xóm ăn xin qua ngày. Nếu có ai mượn làm việc gì, Ngài sẵn sàng làm tận lực mà không cần tiền. Hành động và ngôn ngữ của Ngài lạ thường, người đời không lường được. Khi gặp Tổ…

Xem chi tiết

Tổ thứ XXV: Bà Xá Tư Đa (Basiasita; baśaṣita) 第 二 十 五 祖 婆 舍 斯 多 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

25. Tổ Bà-Xá-Tư-Đa (Basiasita)

Đầu thế kỷ thứ mười sau Phật Niết bàn Ngài dòng Bà-la-môn người nước Kế Tân, cha hiệu Tịch-Hạnh, mẹ là Thường An Lạc. Một hôm, bà Thường-An-Lạc nằm mộng thấy lượm được cây kiếm thần, sau đó có thai Ngài. Khi sanh ra, Ngài nắm chặt bàn tay trái mãi,cho đến gặp Tổ Sư Tử mới sè ra. Ngài được cha…

Xem chi tiết

Tổ thứ XXIV: Sư Tử Bồ Đề (Aryasimha; siṃhabodhi) 第 二 十 四 祖 師 子 比 丘 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

24. Tổ Sư-Tử (Aryasimha)

Cuối thế kỷ thứ chín sau Phật Niết bàn Ngài dòng Bà-la-môn người Trung Ấn. Thuở nhỏ Ngài rất thông minh, tài hùng biện xuất chúng. Ngài có người em tên Long-Tử cũng thông minh như thế. Trước Ngài thọ giáo với thầy Bà-la-môn, em Ngài lại xuất gia tu theo Phật giáo. Khi Long Tử tịch, Ngài có cơ hội gặp…

Xem chi tiết

Tổ thứ XXIII: Hạc Lặc Na (Haklena; haklenayaśa) 第 二 十 三 祖 鶴 勒 那 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

23. Tổ Hạc-Lặc-Na (Haklena)

Giữa thế kỷ thứ chín sau Phật Niết bàn Ngài dòng Bà la môn sanh tại nước Nguyệt Chi, cha hiệu Thiên Thắng, mẹ là Kim Quang. Ông Thiên Thắng đã lớn tuổi mà không con. Một hôm, ông đến trước Kim Tràng thờ bảy đức Phật dâng hương lễ bái cầu con. Một hôm, bà Kim Quang nằm mộng thấy một…

Xem chi tiết

Tổ thứ XXII: Ma Noa La (Manorhita; manorata) 第 二 十 二 祖 摩 拏 羅 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

22. Tổ Ma-Noa-La (Manorhita)

Đầu thế kỷ thứ chín sau Phật Niết bàn. Ngài dòng Sát Đế Lợi ở nước Na Đề, cha là Thường Tự Tại vua nước nầy. Ngài là con thứ ba của vua, khi sanh ra có nhiều điềm lạ, nên vua không dám lấy việc thế tục ràng buộc. Khi gặp Tổ Bà-Tu-Bàn-Đầu, Ngài được 30 tuổi,vua cha cho phép xuất…

Xem chi tiết

Tổ thứ XXI: Bà Tu Bàn Đầu (Vasubandhu, vasubandhu) 第 二 十 一 祖 婆 修 槃 頭 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

21. Tổ Bà-Tu-Bàn-Đầu (Vasubandhu)

Cuối thế kỷ thứ tám sau Phật Niết bàn. Ngài họ Tỳ Xá Khư ở nước La Duyệt, cha hiệu Quang Cái, mẹ là Nghiêm Nhất. Nguyên gia đình ông Quang-Cái giàu có mà không con. Hai ông bà đồng đi lễ tháp Phật ở phía Bắc thành La-Duyệt để cầu con. Sau đó, bà mộng thấy nuốt hai hạt châu một…

Xem chi tiết

Tổ thứ XX: Xà Dạ Đa (Jayata; śayata) 第 二 十 祖 阇 夜 多 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

20. Tổ Xà Dạ Đa (Jayata)

Giữa thế kỷ thứ tám sau Phật Niết bàn. Ngài người Bắc Ấn, trước đã sẵn lòng mến đạo, thông hiểu đạo lý. Nhơn du lịch miền Trung Ấn gặp Tổ Cưu Ma La Đa, Ngài nhờ giải nghi, rồi phát tâm xuất gia. Sau được truyền tâm ấn. Ngài thống lãnh đồ chúng du hóa các nước,lần lượt đến thành La…

Xem chi tiết

Tổ thứ XIX: Cưu Ma La Đa (Kumarata; kumāralāta) 第 十 九 祖 鳩 摩 羅 多 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

19. Tổ Cưu-Ma-La-Đa (Kumarata)

Đầu thế kỷ thứ tám sau Phật Niết bàn. Ngài dòng Bà La Môn ở nước Nguyệt Chí. Gia đình Ngài trước kia giàu có, song cha Ngài vì bịnh tham tiếc chỉ một bề bo bo giữ của. Nhơn việc con chó nằm ngoài rèm, gặp Tổ Già Da Xá Đa giải nghi, Ngài phát tâm theo đạo Phật, xuất gia…

Xem chi tiết

Tổ thứ XVIII: Già Da Xá Đa (Gayasata; saṃghayathata) 第 十 八 祖 伽 耶 舍 多 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

18. Tổ Già Da Xá Đa (Gayasata)

Cuối thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết bàn. Ngài họ Uất Đầu Lam ở nước Ma Đề, cha hiệu Thiên Cái, mẹ là Phương Thánh. Bà Phương Thánh thọ thai, một đêm mộng thấy có người cầm cái gương báu đến nói: “Tôi đến”. Bà chợt tỉnh giấc, nghe toàn thân nhẹ nhàn thanh thản, khác hơn ngày thường. Trong nhà…

Xem chi tiết

Tổ thứ XVII: Tăng Già Nan Đề (Sanghanandi; saṃghanandi) 第 十 七 祖 僧 伽 難 提 尊 者
33 vị tổ Ấn Hoa

17. Tổ Tăng Già Nan Đề (Sanghanandi)

Giữa thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết bàn. Ngài là hoàng tử con vua Bảo Trang Nghiêm ở thành Thất La Phiệt. Ngài sanh chưa bao lâu đã biết nói, mà thường nói việc Phật pháp. Năm bảy tuổi, Ngài chán thú vui ở đời,cầu xin xuất gia. Ngài nói kệ xin cha mẹ: Khể thủ đại từ phụ, Hòa nam…

Xem chi tiết